Trong y học cổ truyền Xuyên khung bạch chỉ là hai vật liệu thuốc rất có lợi cho sức khỏe và được áp dụng chữa các bệnh thông thường. Y học dân gian là hỗn hợp các phương pháp chữa bệnh truyền thống và tín ngưỡng liên quan đến thuốc thảo dược, tâm linh và các liệu pháp hoặc bài tập thủ công để chẩn đoán, điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tật. Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố rằng phương pháp này chủ yếu được thực hiện bởi các nhóm dân bản địa hoặc bản địa và có tới 80% dân số ở một số quốc gia nhất định trong châu Á và châu Phi dựa vào nó để chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Mô tả
Xuyên khung là 1 loại cây thảo, sống lâu năm. Thân mọc thẳng, giữa ruột rỗng, mặt ngoài có đường gân dọc.Lá mọc so le, kép 2-3 lần, lá chét có 3-5 đôi, cuống dài, phiến lá rách sâu, khi dùng tay vò ra có mùi thơm, cuống lá dài 9-17cm, phía dưới ôm lấy thân. Hoa họp thành tán kép, cuống tán phụ ngắn chừng 1cm, hoa nhỏ, màu trắng. Quả loại song bế, hình trứng. Cây trồng sau 2 năm mới bắt đầu thu hoạch. Củ (thân rễ) phơi hay sấy khô của cây Xuyên khung (Rhizoma ligustici Wallichi). Lựa củ to, vỏ ngoài đenvàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, không thối nát, chắc, nặng là tốt.
Cây bạch chỉ là một cây thuốc quý, dạng cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5 m. Thân rỗng, đường kính có thể đến 2-3cm. Mặt ngoài mầu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lông ngắn. Rễ phình thành củ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh. Lá tọt có cuống dài, phát triển thành bẹ rộng, ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần, hình lông chim. Thùy hình trứng dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa. 2 mặt lá không lông trừ đường gân ở mặt trên lá có lông tơ. Cụm hoa là 1 tán kép, mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, có cuống chung dài 4-8cm, cuống tán dài 1cm.
Xuyên khung Bạch chỉ được áp dụng trong y học dân gian rất phổ biến
Xuyên khung bạch chỉ là hai vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc; đã được di thực vào nước ta từ thế kỷ trước. Trong y học cổ truyền hai vị thuốc này thường được phối hợp với nhau trong các bệnh cảm mạo phong hàn, đau đầu… Xuyên khung có vị cay, tính ấm, quy vào 3 kinh phế, đởm và tâm bào. Có tác dụng đuổi phong tà, giảm đau, lý khí hoạt huyết dùng cho các trường hợp kinh nguyệt không đều, đầu nhức hoa mắt, cảm mạo phong hàn (cảm lạnh), sốt cao, rét nhiều, ngực bụng đầy chướng, bán thân bất toại, chân tay co quắt, ung thư. Những người âm hư hỏa vượng không được dùng.
Bạch chỉ có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng phát biểu khứ phong, thẩm thấp, hoạt huyết bài nùng sinh cơ, giảm đau, dùng để làm thần kinh hưng phấn, làm huyết trong cơ thể vận chuyển nhanh chóng, làm thuốc thư gân, ra mồ hôi, chữa nhức đầu, bệnh về đầu, mặt, xích bạch đới, thông kinh nguyệt. Thường dùng bạch chỉ làm thuốc giảm đau, chữa nhức đầu, cảm mạo, hoa mắt, đau răng, còn dùng làm thuốc cầm máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam. Như vậy, hai vị xuyên khung bạch chỉ đều quy vào kinh phế, có tác dụng trừ phong, hoạt huyết, chữa các bệnh về đầu, mặt nên thường phối hợp xuyên khung bạch chỉ để điều trị cảm mạo phong hàn, nhức đầu hoa mắt, bế kinh.
Công dụng của Xuyên khung Bạch chỉ
- Kết hợp 2 vị thuốc xuyên khung bạch chỉ với nhau giúp giảm cảm hàn; dùng cho các bệnh do phong hàn gây ra, biểu hiện đau đầu, chủ yếu đau đầu phần trán, đau nhức xương lông mày, hốc mắt hoặc đau mắt mà nước mắt tràn ra.
- Hành huyết, điều kinh.
- Giúp giảm hiệu quả các triệu chứng cảm cúm: sốt, nhức đầu, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi.
Các bài thuốc dân gian sử dụng Xuyên khung Bạch chỉ
- Chữa cảm cúm, sốt gai rét, nhức đầu ê ẩm, thân thể đau mỏi: Bạch chỉ, xuyên khung mỗi vị một lượng bằng nhau. Tán thành bột, mỗi lần uống 2-3g, ngày 3-4 lần uống với nước nóng hoặc rượu cho ra mồ hôi.
- Cửu vị khương hoạt thang: Khương hoạt, cam thảo, phòng phong, thương truật mỗi thứ 6g; tế tân 4g; xuyên khung, bạch chỉ, sinh địa, hoàng cầm mỗi thứ 8g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa cảm phong hàn kèm đau nhức các khớp xương (có thấp).
- Trị đầu đau: Dùng Xuyên khung phối hợp Thạch cao (sống ), Tế tân, Cúc hoa. (Do phong hàn: thêm Bạch chỉ, Khương hoạt, Phòng phong; Do phong nhiệt thêm Cúc hoa, Bạc hà, Liên kiều;Do phong thấp thêm Bạch chỉ, Khương hoạt, Thương truật, Cảo bản;Do huyết ứ thêm Hồng hoa, Đào nhân, Đương quy, Xạ hương. Xuyên khung, Kinh giới đều 12g, Bạc hà 24g; Phòng phong 4g, Tế tân 3g, Khương hoạt, Bạch chỉ đều 6g, tán nhỏ trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g uống với nước chè.
- Trị đau đầu (nhiều trước trán): KHU PHONG THANH THƯƠNG ẨM gồm: Bạch chỉ 12g, Xuyên khung 4g, Phòng phong 12g, Khương hoạt 8g, Hoàng cầm 8g, Sài hồ 8g, Kinh giới 8g, Cam thảo 4g: sắc nước uống.